Phật Học Phổ Thông quyển 3
Tác giả : Hòa thượng Thích Thiện Hoa
Nhà xuất bản :
BÀI THỨ TÁM
E. TUỲ PHIỀN NÃO
(Có 20 món)
— o0o —
Haimươi món phiền não này, là tuỳ thuộc 6 món Căn bản phiềnnão trên mà sanh khởi. Vì phạm vi tương ưng của nó córộng và hẹp không đồng, nên chia làm ba loại:
I.TIỂU TUỲ, có 10 món, mỗi món tự lực sanh khởi, phạm vi tươngưng nhỏ hẹp, nên gọi là “Tiểu”.
1.Phẫn: Giận. Tánh của tâm sở này, khi gặp cảnh tráinghịch, nóng giận. Nghiệp dụng của nó là hay làm tổn hạingười, vật và chướng ngại tánh không nóng giận.
2.Hận: Hờn. Khi gặp cảnh nghịch, trước nóng giận rồisau mới hờn. Tánh của Tâm sở này là ôm ấp sự oán ghétkhông bỏ. Nghiệp dụng của nó là nóng nảy, buồn phiền vàhay làm chướng ngại tánh không hờn.
3.Phú: Che giấu. Tánh của tâm sở này, vì sợ mất danh giávà tài lợi, nên che giấu tội lỗi của mình. Nghiệp dụngcủa nó là hay ăn năn, buồn và chướng ngạitánh không chegiấu.
4.Não: Buồn buồn. Khi gặp cảnh nghịch, trước giận hờnrồi sau mới buồn. Tánh của Tâm sở này hay nhớ lại nhữngcảnh trái nghịch đã qua, rồi sanh buồn phiền. Nghiệp dụngcủa nó là chướng ngại tánh không buồn.
5.Tật: tật đố, ganh ghét. Tánh của tâm sở này hay ganh ghétđố kî những gì mà người ta hơn mình. Nghiệp dụng của nólà làm chướng ngại tánh không tật đố và sầu khổ lobuồn.
6.Xan: Bỏn xẻn. Tánh của tâm sở này, bỏn xẻn, ríchrắm, không chịu ban bố tiền tài hay giáo pháp cho người.Nghiệp dụng của nó là làm bộ quê mùa, ăn mặt nghèo cực,để tích trử tài sản và làm chướng ngại không bỏn xẻn.
7.Cuống: Dối. Tánh của tâm sở này, dối gạt người đểlợi mình. Nghiệp dụng của nó là làm việc không chơn chánhđể nuôi sống và chướng ngại tánh không dối gạt.
8.Siểm: Bợ đở, nịnh hót. Tánh của tâm sở này, lựathời thế nịnh hót, bợ đỡ người. Nghiệp dụng của nó làkhông nghe lời chỉ giáo chơn chánh của thầy, bạn và làm chướngngại tánh không dua nịnh.
9.Hại: Tổn hại. Tánh của tâm sở này làm tổn hại cácloài hữu tình. Nghiệp dụng của nó là làm bức não người,vật và chướng ngại tánh không tổn hại.
10.Kiêu: Kiêu căng. Tánh của tâm sở này, vì thấy mình giàusang, quyền tước hoặc tài năng, rồi sanh ra kiêu cách vàngạo nghễ. Nghiệp dụng của nó là làm nhơn sanh ra nhiễm ô,tội lỗi và chướng ngại tánh không kiêu căng.
II.TRUNG TUỲ, có hia món là Vô tàm và Vô quý; vì hai món Tâmsở này, duyên các Tâm sở bất thiện, phạm vi tương ưngcủa nó trung bình, nên gọi là “trung tuỳ”.
11.Vô tàm: Tự mình không biết, xấu hổ. Tánh của tâm sởnày, khi làm việc quấy không biết tự hổ, khinh dễ nhữngngười hiền thiện. Nghiệp dụng của nó là làm tăng trưởngviệc ác và chướng ngại tánh biết xấu hổ.
12.Vô quý: Không biết thẹn với người. Tánh và tâm sở này,khi làm việc quấy, không biết thẹn với người, ưa làmviệc tội ác. Nghiệ dụng của nó là làm tăng trưởng việcác và chướng ngại tánh biết thẹn.
III.ĐẠI TÙY, có 8 món sau đây. Tám món Tâm sở này biến khắpcác Tâm sở bất thiện, phạm vi của nó rộng hơn hai mónTrung tuỳ trước, nên gọi là “Đại tuỳ”.
13.Trao cử: Lao chao. Tánh của Tâm sở này làm cho thân tâmchao động không yên tịnh. Nghiệp dụng của nó là làm chướngngại Định và Hành xả.
14.Hôn trần: Mờ tối trầm trọng. Tánh của Tâm sở này,khiến cho tâm khi đối với quán cảnh mờ mịt không sángsuốt. Nghiệp dụng của nó là làm hướng ngại Huệ và khinhan.
15.Bất tín: Không tin. Tánh của Tâm sở này là không tin cácpháp lành, làm cho tâm tánh ô nhiễm. Nghiệp dụng của nó haysanh giải đãi và chướng ngại tâm thanh tịnh.
16.Giãi đãi: Biếng nhác trễ nãi, Tánh của Tâm sở này làbiếng nhác, không lo đoạn ác và tu thiện. Nghiệp dụng củanó là làm chướng ngại tinh tấn và tăng trưởng tánh nhiễmô.
17.Phóng dật: Buông lung. Tánh của Tâm sở này phóng túng, buônglung, không thúc liễm thân tâm để đoạn ác tu thiện.Nghiệp dụng của nó là làm tăng ác tổn thiện, và chướngngại tánh không buông lung.
18.Thất niệm: Mất chánh niệm. Tánh của Tâm sở này khôngnhớ cảnh đã duyên. Nghiệp dụng của nó là làm chướngngại chánh niệm và sanh tán loạn.
19.Tán loạn: Rối loạn. Tánh của Tâm sở này làm cho tâmrối loạn. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại chánhđịnh và sanh ra ác huệ.
20.Bất chánh tri: Biết không chơn chánh. Tánh của Tâm sở này,khi đối với cảnh, hiểu biết sai lầm. Nghiệp dụng của nólà làm chướng ngại cái hiểu biết chơn chánh và sanh raphạm giới.
Hỏi:_Ba món Tâm sở: Trạo cử, Tán loạn và phóng dật khác nhauthế nào?
Đáp:_Trạo cử là lao chao; dụ như con ngựa đứng một chổ trongchuồng, nhưng đầu và mình vẫn lắc qua lắc lại không yên._Tánloạn là rối loạn; dụ như con ngựa chạy lăng xăng trongchuồng._Phóng dật là buông lung; dụ như con ngựa đã thoátra khỏi chuồng, tuôn vào lúa mạ của người.
Hỏi:_Bốn món Tâm sở: Sân, phẫn, Hận và Não, Hành tướng khácnhau thế nào?
Đáp:_Sân là nổi nóng, dụ như lữa rơm. Phẫn là giận, dụ nhưlữa củi. Hận là hờn; dụ như lữa than. Não là buồn, dụnhư tro nóng.
Hỏi:_Siêng năng làm việc quấy, có phải là Tinh tấn Tâm sở không?
Đáp:_Không phải. Siêng năng làm việc quấy là phóng dật Tâm sở.